Thứ Năm, 2 tháng 1, 2014

Hệ thống liên tục hưu trí trên thế giới: Kinh nghiệm quốc tế và khuynh hướng cải cách.

Đồng thời

Hệ thống hưu trí trên thế giới: Kinh nghiệm quốc tế và xu hướng cải cách

Xu hướng cách tân hệ thống hưu trí trên thế giới thiên hướng già hóa dân số diễn ra nhanh chóng cộng với những thay đổi về mặt kinh tế từng lớp lao động đang đặt ra những thách thức về tính đầy đủ (Adequacy) và đặc biệt là tính vững bền (Sustainability) cho hệ thông hưu trí hầu hết các nhà nước.

Khuynh hướng canh tân vẫn mang nhiều nét tương đồng. Thỏa thuận có thể bao gồm các điều khoản chi trả thu nhập trong các trường hợp người tham gia mất khả năng cần lao hay gặp tai nạn. Đánh giá của MMGI (2013) cho thấy vấn đề bền vững là nhân tố đáng quan ngại nhất trong nhóm 3 yếu tố kể cả đối với các hệ thống thuộc nhóm các nhà nước có nền kinh tế hàng đầu thế giới [1].

Hk ). Các chương trình hưu trí mức đóng xác định cũng bắt đầu được khai triển tại Nhật Bản từ 2001. Úc Hệ thống hưu trí Úc được MMGI đánh giá cao về mức độ phát triển. Các thách thức hệ thống hưu trí sẽ không chỉ còn là vấn đề đảm bảo về tài chính mà có thể dẫn đến nguy cơ mất ổn định đời sống kinh tế - từng lớp.

Tower Watson. Japan’s public pension system in the 21 st Century. Hệ thống superannuation có độ lấp trên 90% lực lượng lao động.

Bao gồm 2 nhóm chính: các chương trình hưu trí nhóm (Occupational pension schemes) và chương trình hưu trí cá nhân (Personal pension schemes).

Các chương trình hưu trí tự nguyện được xây dựng hoặc chú ý phát triển hơn. 4%. 9%. Chủ lao động chi trả một lần “otsukaresama deshita” cho người lao động khi họ nghỉ hưu. Sự ra đời của MPF đã mang lại những thay đổi đáng kể đối với hệ thống hưu trí Hồng Kông: từ chỉ có 1/3 lực lượng cần lao tham gia chương trình hưu trí năm 2000.

Hệ thống hưu trí Nhật Bản mới được chính thức thành lập với sự ra đời của chương trình hưu trí cho người cần lao (Worker Pension Insurance). Từ tuổi 1950. Cho phép chọn lọc dự chương trình mức hưởng xác định trước hoặc mức đóng xác định).

Mặc dù các chính sách cách tân tiến hành rất đa dạng. Có 3 yếu tố để đánh giá hiệu quả một hệ thống hưu trí: tính đầy đủ (Adequacy). Các chương trình hưu trí doanh nghiệp và hưu trí cá nhân chủ nghĩa. Ngày nay. Quỹ EPF. ERFs: Eligible rollover funds; RSAs: retirement saving accounts.

Horioka. Lợi tức hưu trí chiếm khoảng 63% tổng thu nhập người nghỉ hưu. 2008 7

Hệ thống hưu trí trên thế giới: Kinh nghiệm quốc tế và xu hướng cải cách

Tổ chức tín dụng…). WB tiếp tục bổ sung thêm hai cột trụ vào mô hình: Phúc lợi tầng lớp (rường cột 0) và các chương trình hỗ trợ phi tài chính của Chính phủ (cột trụ 4).

Liu and J. Chương trình hỗ trợ hưu trí (Mutual Aid Pension) cho cần lao thuộc các doanh nghiệp quốc gia và tía. Công ty bảo hiểm. Chương trình hưu trí có mức đóng xác định (Defined contribution - DC): Mức chi trả được xác định dựa trên phần đóng góp thực tế của người tham dự cộng với lợi nhuận đầu tư. Chương trình hưu trí do tư nhân cung cấp (Private penson): Chương trình hưu trí do các tổ chức tư nhân điều hành và đảm bảo thanh toán quyền lợi hưu trí.

Phân loại theo thuộc tính sản phẩm. Melbourne Mercer Global Pension Index. Hồng Kông Hệ thống hưu trí Hồng Kông chỉ mới phát triển trong 3 thập niên gần đây. Hưu trí là vấn đề tầng lớp không mới nhưng đã không nhận được sự quan hoài đúng mức của Chính phủ và công chúng cho đến thời gian gần đây khi các tài sản hưu trí bị ảnh hưởng nặng nề do tác động từ các cuộc khủng hoảng tài chính.

Mpfa. Tổ chức đánh giá hệ thống hưu trí quốc tế. Nhiều quốc gia đã tiến hành cải cách hệ thống hưu trí với mục tiêu xây dựng hệ thống hưu trí có tính ổn định và vững bền hơn trong dài hạn. Phân loại theo thuộc tính chương trình hưu trí Chương trình hưu trí có mức hưởng xác định trước (Defined benefit - DB): Mức chi trả được xác định theo công thức cho trước với các yếu tố đầu vào là thời kì đóng góp và thu nhập của người đóng góp.

Nội dung bài viết bao gồm 3 phần: khái niệm cơ bản nhất về hưu trí. Hy vọng thông qua bài viết. World Bank. Tiếp đến là chương trình hưu trí tư nhân tính chất bức MPF (2000). Hà tằn hà tiện/ Hưu trí tự nguyện (trụ cột 3). Org. Old Age Income Support in the 21 st Century.

Thỏa thuận hưu trí thường gắn với các ưu đãi đặc biệt về thuế nhằm bảo đảm thu nhập cho các thành viên/ đối tượng dự khi đến độ tuổi về hưu. Người đọc có thể có cái nhìn cơ bản và khái quát về lĩnh vực còn khá mẻ này. Horioka. Cách tân hệ thống hưu trí hướng tới đích vững bền. Hệ thống hưu trí Úc cho phép cá nhân có thể tham dự thêm chương trình hưu trí tự nguyện dưới dạng tài khoản tiết kiệm (RSAs - Retirement saving accounts) thiết kế theo chính sách rủi ro thấp - lãi suất thấp (low risk/ low income).

Kinh nghiệm quốc tế về xây dựng hệ thống hưu trí tại một số nhà nước Nhằm cung cấp cho người đọc các góc nhìn cụ thể và đa dạng hơn về mô hình hệ thống hưu trí trên thế giới. Y

Hệ thống hưu trí trên thế giới: Kinh nghiệm quốc tế và xu hướng cải cách

Chương trình SMSFs (self-managed superannuation fund) đã cho phép thành viên tự đứng ra quản lý chương trình hưu trí của mình. 2005 4. Chủ cần lao và hỗ trợ từ Chính phủ. Superannuation fund governance: An interpretation. Lee. Hệ thống hưu trí đa tầng và mô hình đa trụ cột Hệ thống hưu trí đa tầng Theo tổ chức cộng tác và Phát triển kinh tế (Organization for Economic Cooperation and Development - OECD).

Tuy nhiên phần đóng góp này sẽ không được khấu trừ thuế. OECD. Tầng 3 – Hệ thống hưu trí tự nguyện: mục tiêu bổ sung cho thu nhập tầng 2 nhằm đảm bảo mức sống cao hơn cho người cao tuổi.

Anh: D. Năm 1994. MPF cho phép chủ doanh nghiệp/ người lao động đóng góp thêm vào chương trình hưu trí dưới hình thức tình nguyện. Tầng 2 – Hệ thống hưu trí bắt buộc: mục tiêu tằn tiện. 3%; lợi tức hưu trí đóng góp khoảng 1/3 thu nhập hưu trí của người nghỉ hưu.

2013 9. Phụ thuộc nhiều vào tình hình kinh tế - từng lớp cụ thể mỗi nhà nước. Chủ cần lao là người quyết định tuyển lựa đơn vị cung cấp sản phẩm hưu trí cho tuốt luốt lao động trong doanh nghiệp.

(*): Các chương trình hưu trí đều thuộc hệ thống superannuation. Trong phần này. Mô hình đa cột trụ do Ngân hàng Thế giới xây dựng (WB) Nhằm phát triển mô hình hệ thống hưu trí với mục tiêu đảm bảo an toàn tài chính cho người cao tuổi.

Phần đóng góp mang tính tình nguyện. Hồng Kông - nền móng chương trình hưu trí mức đóng xác định và Úc - hệ thống hưu trí được nhiều tổ chức đánh giá cao về mức độ phát triển sẽ tuần tự được diễn tả trong phần này. ----------------------- Tài liệu tham khảo 1.

Tuy nhiên phải đến 1942. Nhật Bản tiến hành cải cách hệ thống theo mô hình hệ thống đa cột trụ với một loạt chương trình hưu trí tình nguyện như TQPPs. 2013 10. 2011 8. Chương trình hưu trí trương mục cá nhân ước lượng (Notional Defined contribution - NDC): Mức chi trả được tính dựa trên phần đóng góp cộng với lợi nhuận đầu tư tính trên một mức lãi suất do tổ chức điều hành quy định.

Nếu không có những canh tân kịp thời

Hệ thống hưu trí trên thế giới: Kinh nghiệm quốc tế và xu hướng cải cách

MPF đã phát triển theo hướng thị trường tự do hơn khi cho phép người cần lao được phép tự do lựa chọn đơn vị cung cấp sản phẩm hưu trí. Tỷ lệ thay thế trung bình hiện đạt 65. Tại thời khắc mới khai triển chương trình.

World Bank. (*) Pay-As-You-Go (PAYG): khoản tiền thu hiện tại được chi trả cho các phí tổn hiện tại. Hệ thống hưu trí tự nguyện cho phép có sự tham dự của lao động tự do.

Từ năm 1998. Đảm bảo an toàn tài chính cho người cao tuổi trong dài hạn tiếp kiến là vấn đề cấp thiết tại hầu hết các quốc gia. Thay đổi cơ cấu dân số toàn cầu cùng với những đổi thay về kinh tế tầng lớp đang đặt ra thách thức to lớn đối với tính ổn định trong dài hạn của hệ thống hưu trí.

Mô hình một hệ thống hưu trí có thể được đại quát theo 3 tầng căn bản được diễn đạt dưới đây: Tầng 1 – Hệ thống an sinh tầng lớp : Hệ thống an sinh tầng lớp được xây dựng với đích tái phân phối thu nhập và đảm bảo thu nhập tối thiểu cho đại bộ phận dân cư. MPF là chương trình hưu trí tư nhân nép theo mô hình mức đóng xác định dành cho người cần lao.

Các chương trình hưu trí nghề nghiệp tại Úc tương đối đa dạng. Tùy theo mô hình. 2007 5. 2008 6. Người đóng góp là người phải chịu rủi ro tài chính trong chương trình hưu trí có mức đóng xác định. Công ty chứng khoán. Thiên hướng hệ thống hưu trí cho phép sự tham gia của nhiều đơn vị trung gian như như đơn vị giám sát. Năm 2005.

Chương trình hưu trí tư nhân có thể được sử dụng như giải pháp bổ sung hoặc thay thế cho Chương trình hưu trí do Nhà nước cung cấp. Nền móng hệ thống hưu trí Nhật Bản là cột trụ 1 - Hưu trí Bảo hiểm từng lớp với 2 chương trình hưu trí có mức hưởng xác định trước: EPI (Employee’s Pension Insurance) cho cần lao ngoài quốc doanh.

Khoản thu từ người đang có bổn phận đóng góp được sử dụng chi trả cho người đang được hưởng lợi quyền từ chương trình hưu trí. Ưng chuẩn mô hình quỹ EPF. Nhật Bản Chi trả phúc lợi hưu trí tại Nhật Bản được tiến hành từ thời kỳ Edo (1603-1867) dưới hình thức hưu trí tình nguyện. Rõ ràng. Hưu trí nghề (bắt) được xây dựng theo mô hình superannuation dựa trên sự đóng góp 3 bên: người lao động.

Ba hệ thống hưu trí Nhật Bản - nền móng chương trình hưu trí mức hưởng xác định trước. Ví dụ về hệ thống hưu trí tại một số quốc gia và giới thiệu một đôi nét về khuynh hướng cải cách hệ thống hưu trí đang diễn ra trên thế giới. Hưu trí nghề (trụ cột 2)

Hệ thống hưu trí trên thế giới: Kinh nghiệm quốc tế và xu hướng cải cách

Hồng Kông hiện đang có tỷ lệ thay thế bình quân đạt 41. APRA. Ngày càng có nhiều nhà nước cải cách hệ thống hưu trí hướng tới mô hình đa trụ cột do WB xây dựng.

Viên chức các trường dân lập. Quốc gia/người sử dụng lao động/đơn vị cung cấp sản phẩm hưu trí. Về thuộc tính: các chương trình hưu trí có xu hướng chuyển đổi từ phương thức mức hưởng xác định trước sang mức đóng xác định. Sau đó được chuyển đổi thành Chương trình hưu trí cho nhân viên (Employee Pension Insurance - EPI) vào năm 1944.

Đơn vị quản trị chương trình hưu trí cũng ngày một trở thành phổ thông. Về hệ thống: các chương trình hưu trí bắt dịch chuyển dần từ khu vực quốc gia sang khu vực tư nhân. Www. Nói cách khác.

Nhật Bản cho phép chuyển một phần nghĩa vụ đóng Hưu trí Bảo hiểm từng lớp sang các quỹ hưu trí doanh nghiệp. SMSFs: Self-managed Superannuation funds. Người lao động trong độ tuổi tử 18-65 đều có bổn phận phải dự chương trình MPF. Khác với ORSO (thuộc tính tình nguyện. Japan’s public pension system in the 21 st Century.

Trong đó. Các khái niệm căn bản và kiến thức chung về hệ thống hưu trí Chương trình hưu trí (Pension Plan) Pension (thu nhập hưu trí) plan (chương trình/ thỏa thuận) là thỏa thuận mang tính pháp lý về thu nhập hưu trí.

Tuy nhiên đến hiện tại. Hk [1] MMGI xây dựng hệ thống xếp hạng 5 mức từ A (cao nhất) đến E (thấp nhất).

Phân loại Có nhiều cách khác nhau để phân loại pension plan. Bên cạnh các chương trình hưu trí buộc.

Phân loại theo đơn vị cung cấp sản phẩm Chương trình hưu trí do quốc gia cung cấp (Public pension): Chương trình hưu trí do quốc gia điều hành và đảm bảo tính sổ quyền lợi hưu trí. Đơn vị quản lý tài sản. Nguồn: internet Theo Mercer Global Index (MMGI). Phần đông tài sản hưu trí Nhật Bản hiện vẫn nằm trong các chương trình hưu trí có mức hưởng xác định trước (chiếm 98% tổng giá trị tài sản hưu trí 2012 - Tower Watson).

Bảo đảm mức thu nhập khi về hưu của người cần lao đạt tỷ lệ tương đối so với mức thu nhập trong tuổi làm việc. Mặc dầu đã khai triển các chương trình hưu trí có mức đóng xác định. Quốc gia/người sử dụng lao động/đơn vị cung cấp sản phẩm hưu trí sẽ phải chịu rủi ro tài chính trong chương trình hưu trí trương mục cá nhân ước lượng

Hệ thống hưu trí trên thế giới: Kinh nghiệm quốc tế và xu hướng cải cách

The World Bank Pension Conceptual Framework. C. Pháp: E. Hệ thống superannuation cho phép người lao động tự do chọn lọc đơn vị cung cấp sản phẩm hưu trí. 1999 3. Trụ cột 2. Hiện tỷ lệ thay thế (replacement rate) làng nhàng tại Nhật đang đạt 41. Tỉ dụ như phân loại theo đơn vị cung cấp sản phẩm.

Song song. Theo tập san Tài chính - Bảo hiểm số 3/2013. Bên cạnh mục tiêu đảm bảo thu nhập hưu trí. Nhận thức được các vấn đề phải đối mặt. Xếp hạng B về tính đầy đủ. Tính bền vững (Sustainability) và khả năng tích hợp (Integrity). Global Pension Assets Study. Xếp hạng về tính bền vững của Mỹ: C. 1997 2. Tổ chức đầu tư (nhà băng. The Hongkong and Australia Pension system: An overview.

Pension at a Glance. Khai mạc bằng sự ra đời của chương trình hưu trí tư nhân tự nguyện ORSO (1993).

WB đưa ra mô hình “mẫu” với 3 cột trụ: Hưu trí Bảo hiểm xã hội (cột trụ 1). Org. E. Thỏa thuận này có thể là một phần của thỏa thuận lao động hoặc là một thỏa ước riêng được xác lập theo quy định pháp luật. Hệ thống hưu trí là bộ phận quan trọng của hệ thống an sinh tầng lớp tại bất kỳ quốc gia nào trên thế giới.

Theo đó. Tính bền vững và hạng A về khả năng tích hợp. Hiện tại đã có đến 84% lực lượng cần lao Hồng Kông là thành viên các chương trình hưu trí trong đó 70% dự chương trình MPF ( nguồn mpfa.

Bệnh tật. Các giao tiếp có thể thực hành qua các sàn giao thiệp điện tử (clearinghouse) nhằm giảm bớt phí quản lý và đổi thay quỹ.

Sẽ phải chịu rủi ro tài chính đối với các khoản chi trả cho người được hưởng.